vahiy. trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ nghĩa là gì?

Nghĩa của từ vahiy. trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ vahiy. trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.

Từ vahiy. trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có các nghĩa là cảm hứng, linh cảm. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ vahiy.

cảm hứng

(afflatus)

linh cảm

(afflatus)

Xem thêm ví dụ

Yeryüzündeyken ‘göklerin krallığı yaklaştı’ diyerek vaaz ediyordu ve öğrencilerini aynısını yapmaya gönderdi (Vahiy 3:14; Matta 4:17; 10:7).
Khi còn ở trên đất, ngài đã rao giảng: “Nước thiên-đàng đã đến gần”, và ngài sai các môn đồ đi làm cùng công việc đó.
Ardından insanları Tanrı yönetecek ve başlangıçta amaçladığı gibi mutlu ve huzur dolu bir yaşam sürmelerini sağlayacak (Vahiy 21:3-5’i okuyun).
Sau đó, Đức Chúa Trời sẽ cai trị nhân loại và cho họ hưởng đời sống hạnh phúc và bình an như ý định ban đầu của ngài.—Đọc Khải huyền 21:3-5.
Timoteos 2:9). Vahiy kitabında “parlak, temiz, has keten” ifadesiyle Tanrı’nın kutsal saydığı kişilerin doğru işlerinin temsil edilmesi yerindedir (Vahiy 19:8).
Điều đáng chú ý là trong sách Khải-huyền, “áo sáng-láng tinh-sạch bằng vải gai mịn” tượng trưng cho việc làm công bình của những người mà Đức Giê-hô-va xem là thánh (Khải-huyền 19:8).
(Vahiy 12:12) Şeytan bu dönem boyunca Mesih’in meshedilmiş takipçileriyle savaşmaktadır.
(Khải-huyền 12:12) Trong suốt quãng thời gian này, Sa-tan đi tranh chiến với môn đồ được xức dầu của Đấng Christ.
Vahiy 21:4 “Artık ölüm olmayacak” der.
Sách Khải huyền chương 21 câu 4 nói: “Sẽ không còn sự chết”.
Şeytan’ın gökten atılmasının etkilerini görebiliriz (Vahiy 12:9).
Chúng ta có thể thấy ảnh hưởng của việc Sa-tan bị trục xuất khỏi trời.
Şimdi bu sorulara Vahiy kitabının verdiği cevapları ele alalım.
Hãy xem lời giải đáp cho các câu hỏi này trong sách Khải huyền.
(Romalılar 9:16; Vahiy 20:6) Yehova, Harun’un soyuna verilen kâhinlik ayrıcalığını küstahça isteyen Levili Korah’ı yok etmişti.
(Rô-ma 9:16; Khải-huyền 20:6) Đức Giê-hô-va đã thi hành phán xét trên Cô-rê thuộc dòng Lê-vi vì ông đã kiêu căng muốn kiếm chức tế lễ dành cho dòng họ A-rôn.
Bu Krallık zaten göklerde iktidarı aldı; yakında insan yapısı olan “bu kırallıkların hepsini o parçalıyacak ve bitirecek, ve kendisi ebediyen duracak.”—Daniel 2:44; Vahiy 11:15; 12:10.
Nước Trời này đã nắm quyền ở trên trời, và không bao lâu nữa “nó sẽ đánh tan và hủy-diệt các nước [của loài người], mà mình thì đứng đời đời” (Đa-ni-ên 2:44; Khải-huyền 11:15; 12:10).
(Malaki 3:2, 3) Onlar 1919’dan bu yana Gökteki Krallığın meyvelerini oluşturuyorlar; bu meyveler, önce İsa’nın meshedilmiş diğer takipçileriydi, 1935’ten sonra da arkadaşları olan ve sayıları giderek artan “büyük kalabalık” onlara eklendi.—Vahiy 7:9; İşaya 60:4, 8-11.
(Ma-la-chi 3:2, 3) Từ năm 1919, họ bắt đầu sinh nhiều hoa lợi cho Nước Trời, trước hết là thu nhóm những tín đồ được xức dầu khác và sau đó, từ năm 1935, là đám đông “vô-số người” bạn đồng hành của họ đang ngày một gia tăng.—Khải-huyền 7:9; Ê-sai 60:4, 8-11.
Vahiy—Görkemli Doruğu Yakındır!
Học Sách kể chuyện Kinh Thánh
Dünyada yaşanan sorunların gerçek nedenini öğreniriz (Vahiy 12:12).
Hiểu được nguyên nhân các vấn đề trên thế giới.—Khải huyền 12:12.
Vahiy 18:21, 24 sahte dinin dünya çapındaki sistemi olan Büyük Babil hakkında bize şunları söylüyor: “Kuvvetli bir melek bir taş, sanki büyük bir değirmen taşı, kaldırdı; ve: Büyük şehir, Babil, böyle büyük düşüşle atılacak, ve artık asla bulunmıyacak, diyerek onu denize attı.
Nói về Ba-by-lôn Lớn, tức hệ thống tôn giáo giả thế giới, Khải-huyền 18:21, 24 cho chúng ta biết: “Bấy giờ một vị thiên-sứ rất mạnh lấy một hòn đá như cối-xay lớn quăng xuống biển, mà rằng: Ba-by-lôn là thành lớn cũng sẽ bị quăng mạnh xuống như vậy, và không ai tìm thấy nó nữa.
(Galatyalılar 6:16; İbraniler 3:1; Vahiy 14:1) İsa orada onlara özel bir man verecek.
(Ga-la-ti 6:16; Hê-bơ-rơ 3:1; Khải-huyền 14:1) Nơi đó Chúa Giê-su sẽ ban cho họ một loại ma-na đặc biệt.
(Vahiy 7:9) Bu nedenle, Şeytan “onun soyundan [Tanrı’nın teşkilatının gökteki kısmını simgeleyen “kadın”ın soyundan] artakalan ve Tanrı’nın emirlerine uyup İsa’ya şahitlik etme işini sürdürenlerle” savaşıyor.
(Khải-huyền 7:9) Vì thế, Sa-tan tranh chiến “cùng con-cái khác của người [con cái của “người đàn-bà”, tổ chức của Đức Chúa Trời phần ở trên trời], là những kẻ vẫn giữ các điều-răn của Đức Chúa Trời và lời chứng của Đức Chúa Jêsus”.
Cebrail: İslam'da dört büyük melekten biri olan Cebrail’in peygamberlere vahiy getirmek, onlara Allah'ın emir ve yasaklarını bildirmekle vazifeli melek olduğuna inanılır.
Đối với tín đồ, Muhammad là vị Thiên Sứ cuối cùng được Allah mặc khải Thiên Kinh Qur'an (còn viết là Koran) qua Thiên thần Jibrael.
(Vahiy 21:8, 27; 22:15) Doğru sözlü bir kişi olarak tanınırsak başkaları söylediklerimize inanır, bize güvenir.
(Khải-huyền 21:8, 27; 22:15) Khi chúng ta được tiếng là chân thật, người khác tin những gì chúng ta nói; họ tín nhiệm chúng ta.
Çünkü O bizim Yaratıcımız, hayatımızın sürmesini sağlayan Kişi, sevgi dolu Egemenimiz ve Kurtarıcımızdır (Mezmur 148:5, 6; Elçiler 4:24; Koloseliler 1:13; Vahiy 4:11).
(Thi-thiên 148:5, 6; Công-vụ 4:24; Cô-lô-se 1:13; Khải-huyền 4:11) Vào thời Môi-se, dân Y-sơ-ra-ên biết rằng Đức Giê-hô-va là Đấng Ban Sự Sống và Đấng Giải Cứu của họ.
Vahiy 13:1’deki “canavar” nedir ve Yehova’nın hizmetçileri onunla ilgili nasıl duruş alırlar?
□ “Con thú” trong Khải-huyền 13:1 là gì, và tôi tớ Đức Giê-hô-va có lập trường nào đối với “con thú” ấy?
Yehova Tanrı sizin de çok geç olmadan bunu yapmanızı istiyor (Vahiy 18:4).
Giê-hô-va Đức Chúa Trời muốn bạn làm thế trước khi quá muộn.—Khải huyền 18:4.
Vahiy 19:9’da şöyle okuyoruz: “Kuzunun düğününde akşam yemeğine davet edilenlere ne mutlu!”
Khải huyền 19:9 viết: “Hạnh phúc cho người được mời dự tiệc cưới của Chiên Con”.
Yuhanna sözlerine şunları da ekledi: “Onları İbranice Armagedon denilen yere topladılar.”—Vahiy 16:13-16.
Giăng nói thêm: “Chúng nhóm các vua lại một chỗ, theo tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Ha-ma-ghê-đôn” (Khải-huyền 16:13-16).
(Vahiy 1:10) O tarihte Şeytan ve cinleri gökten yerin dolaylarına atıldılar. Bu, yüce Yaratıcımıza karşı koyanlar için büyük bir yenilgiydi.
Lúc ấy, Sa-tan và các quỉ sứ của hắn đã bị quăng ra khỏi các từng trời xuống vùng phụ cận của trái đất—một tổn thất nặng nề cho đối phương này của Đấng Tạo Hóa.
Dolayısıyla İsa’nın resulü Yuhanna, Vahiy kitabına şu sözlerle başlar: “Okuyana, ve peygamberliğinin bu sözlerini dinliyenlere, ve onda yazılmış olan şeyleri tutanlara ne mutlu; çünkü vakit yakındır.”—Vahiy 1:3.
Vậy, sứ đồ của Giê-su là Giăng dẫn nhập sách Khải-huyền bằng những lời này: “Phước cho kẻ đọc cùng những kẻ nghe lời tiên-tri nầy. Vì thì-giờ [định trước] đã gần rồi” (Khải-huyền 1:3).
Ancak çektikleri sıkıntı ve yoksulluğa rağmen manevi açıdan zengin ve mutluydular (Vahiy 2:8, 9).
Dù nghèo khổ và gặp nhiều khó khăn, nhưng họ hạnh phúc và giàu có về thiêng liêng.—Khải-huyền 2:8, 9.

Cùng học Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ vahiy. trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.

Bạn có biết về Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong ngữ hệ Turk. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở Síp, Bulgaria, Hy Lạp và những nơi khác ở Đông Âu. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến Tây Âu, đặc biệt là ở Đức, sử dụng.