kötülük trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ nghĩa là gì?

Nghĩa của từ kötülük trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ kötülük trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.

Từ kötülük trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ có các nghĩa là xấu, ác, dở, tồi, kém. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ kötülük

xấu

(ill)

ác

(ill)

dở

(bad)

tồi

(ill)

kém

(ill)

Xem thêm ví dụ

Ben bir fahişeyim, Kuzey kötülüğüne yaklaşmak için tek yol bu
Tôi là nữ tử thanh lâu. Chỉ có người như tôi mới có thể tiếp cận ông ta.
İsa ve öğrencilerinin günlerinde de, birinci yüzyıldaki Yahudiliğin sahte dinsel geleneklerinin esaretinde eriyip biten ve İsrail’de yapılan kötülüklerden ötürü “yüreği kırık” olan Yahudiler’e ferahlık getirdi.
Vào thời Chúa Giê-su và các môn đồ ngài, nó cũng mang lại sự khuây khỏa cho những người Do Thái đau lòng vì sự gian ác ở Y-sơ-ra-ên, và chán nản vì bị giam hãm trong những truyền thống tôn giáo sai lầm của Do Thái Giáo vào thế kỷ thứ nhất.
Bu nedenle Efesoslular 6:12’de, İsa’nın takipçilerine şunlar deniyor: “Güreşimiz kan ve ete karşı değildir, ancak riyasetlere karşı, hükûmetlere karşı, bu karanlığın dünya hükümdarlarına karşı, semaviyatta olan kötülüğün ruhî ordularına karşıdır.”
Vì thế cho nên tín đồ đấng Christ được dặn bảo nơi Ê-phê-sô 6:12: “Chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ-quyền, cùng thế-lực, cùng vua-chúa của thế-gian mờ-tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy”.
İnsanoğlunun kötülükleri, yeni Eden'de kendine yer bulamayacak.
Sự ác độc của loài người sẽ không sống trong Vườn Địa Đàng mới này.
(Çıkış [Mısır’dan Çıkış] 15:11, YÇ) Habakkuk peygamber de benzer şekilde O’ndan “kötülüğü görmekten gözleri temiz olan ve sapıklığa bakamıyan” diye söz etti.
(Xuất Ê-díp-tô Ký 15:11) Tiên tri Ha-ba-cúc cũng viết tương tự: “Mắt Chúa thánh-sạch chẳng nhìn sự dữ, chẳng có thể nhìn được sự trái-ngược”.
(Tesniye 30:19; II. Korintoslular 3:17) Bu nedenle, Tanrı’nın Sözü şu öğütte bulunur: ‘Özgür insanlar gibi olun, oysa özgürlüğünüzü kötülük için bir örtü olarak değil, Tanrı’nın köleleri olarak kullanın.’ (I.
Do đó Lời của Đức Chúa Trời khuyên: “Hãy ăn-ở như người tự-do, nhưng chớ dùng tự-do làm cái màn che sự hung-ác, song phải coi mình là tôi-mọi Đức Chúa Trời” (I Phi-e-rơ 2:16).
2 Çağdaş bir yazar hainliğin günümüzde en sık karşılaşılan kötülüklerden biri olduğunu yazdı.
2 Một tác giả thời hiện đại liệt kê sự phản bội trong số những thói xấu phổ biến nhất ngày nay.
Sadece sürekli ve amansız kötülükle olan bağlantıdan gelebilecek hissizlikle, her anın onun son anı olabileceği gerçeğini kabul etti.
Với tình trạng chai đá mà chỉ có thể có được bằng cách tiếp xúc thường xuyên và liên tục với điều ác, nên cô đã chấp nhận thực tế là cô có thể chết bất cứ lúc nào.
(Mezmur 146:3, 4; Süleymanın Meselleri 17:23) Bu nedenle, değerli zamanını, enerjisini ve elindeki kaynakları, etrafındaki kötülüğü ortadan kaldırmak uğruna boşa harcamaktansa, tüm dikkatini Tanrı’yla arasındaki ilişki üzerinde topladı.
Cho nên, thay vì bỏ phí thời giờ quí báu, năng lực, và của cải của ông để tìm cách dẹp đi hết tất cả sự gian ác xung quanh ông, A-sáp đã chú tâm vào mối liên hệ với Đức Chúa Trời.
22 Ve öyle olacak ki benim Tanrıları Rab olduğumu ve halkımın işlediği kötülükleri yoklamaya gelen kıskanç bir Tanrı olduğumu bilecekler.
22 Và chuyện rằng, đến lúc đó chúng sẽ biết ta là Chúa, Thượng Đế của chúng, và là một aThượng Đế hay ghen, sẽ đến viếng phạt những điều bất chính của dân ta.
İmanlarını Örnek Alın: ‘Nasıl Böyle Büyük Bir Kötülük Yaparım?’
Hãy noi theo đức tin của họ—“Thế nào tôi dám làm điều đại-ác dường ấy?”
5 Tanrı’nın gösterdiği sevgi, bizi doğruluğu sevmek ve kötülükten nefret etmek hususunda Mesih’in örneğini takip etmeye sevk etmelidir.
5 Sự bày tỏ tình yêu thương của Đức Chúa Trời đối với chúng ta nên khiến chúng ta bắt chước đấng Christ trong việc yêu sự công bình và ghét sự gian ác (Hê-bơ-rơ 1:9).
Olgun bir Hıristiyan olan elçi Pavlus bile samimiyetle şunu kabul etmişti: “Doğruyu yapmak istediğim zaman, kötülük yanı başımda bekliyor” (Romalılar 7:21).
Ngay cả một người thờ phượng Đức Chúa Trời lâu năm như Phao-lô cũng thành thật thừa nhận: “Khi tôi muốn làm điều lành, thì điều dữ dính-dấp theo tôi” (Rô-ma 7:21).
Akıllının biri kötülüğün banal olduğunu söylemiş
Vậy mà có thằng ngốc nào đó đã nhắc đến quỷ dữ ở đây
6 Ve öyle oldu ki halk kötülüklerinden tövbe etmedi; ve Koriyantumur halkı Şiz halkına karşı kışkırtılıp öfkelendirildi; ve Şiz halkı da Koriyantumur halkına karşı kışkırtılıp öfkelendirildi; bu nedenle Şiz halkı Koriyantumur halkına savaş açtı.
6 Và chuyện rằng, dân chúng không chịu hối cải những sự bất chính của mình, và dân của Cô Ri An Tum Rơ bị khích động lòng tức giận đối với dân của Si Giơ, và dân của Si Giơ cũng bị khích động lòng tức giận đối với dân của Cô Ri An Tum Rơ; vậy nên, dân của Si Giơ lại đến gây chiến với dân của Cô Ri An Tum Rơ.
Gelecekteki Cennette suç, şiddet ve kötülüğün olmayacağından neden emin olabiliriz?
Tại sao chúng ta có thể chắc chắn rằng sẽ không có tội ác, hung bạo và gian ác trong Địa đàng tương lai?
Böyle kişiler, Tanrı’nın kötülüğe neden izin verdiğiyle ve gökteki Krallığı aracılığıyla yakında barışı ve adil koşulları nasıl sağlayacağıyla ilgili daha fazla bilgi aldıkça ümit ve sevinçleri büyüyor.—I. Yuhanna 5:19; Yuhanna 17:16; Matta 6:9, 10.
Đức tin và niềm vui của những người đó gia tăng khi họ càng hiểu biết thêm về lý do tại sao Đức Chúa Trời cho phép sự gian ác và không bao lâu nữa Ngài sẽ dùng Nước Trời như thế nào để đem lại tình trạng hòa bình và công bình trên đất (I Giăng 5:19; Giăng 17:16; Ma-thi-ơ 6:9, 10).
Onlar, iğvalar ve kötülük işlemekle ilgili baskılarla karşılaşacaklardı.
Họ sẽ phải đối phó sự cám dỗ và áp lực làm điều quấy.
Bana her zaman, çözülmesi gereken asıl sorunlar olarak görünen üç sorunu çözmeye çalıştım: sonsuzluk, insan kişiliği ve kötülük.
Tôi đã thử trả lời cho ba vấn đề mà đối với tôi luôn luôn có vẻ là những điều căn bản: vấn đề vĩnh cửu; vấn đề nhân cách con người; và vấn đề tội ác.
Kötülüğe hoşgörü göstermeyen bir Tanrı olarak Yehova’ya duyduğu iman dolayısıyla, neden hâlâ kötülüğün üstün geldiğini merak etmektedir; fakat düşünüşünün düzeltilmesi konusunda da isteklidir.
Vì tin Giê-hô-va Đức Chúa Trời không dung túng sự gian ác, ông thắc mắc tại sao sự gian ác thắng thế, nhưng ông sẵn sàng điều chỉnh tư tưởng của mình.
Sadece bir yasak vardı; iyiliği ve kötülüğü bilme ağacından yememeliydiler.
Họ chỉ bị cấm một điều, đó là không được ăn trái cây biết điều thiện và điều ác.
(Vahiy 12:12) Öyleyse kötülüğün korkutucu boyutlarda yaygınlaşması bizi şaşırtmamalı.
Vì vậy, chúng ta không nên ngạc nhiên khi thấy điều đồi bại hoành hành một cách đáng lo ngại.
Böylece kötülüklere karşı direnebilmek için, Yehova’nın sağladığı tüm ruhi silahlara, O’nun himayesine ve Sözü olan “ruhun kılıcı”na ihtiyacımız var.—Efesoslular 6:11-13, 17.
Nên chúng ta cần mọi khí-giới thiêng-liêng, Đức Chúa Trời, gồm cả “gươm của thánh-linh, là lời Đức Chúa Trời”, hầu có thể đương cự lại vào thời buổi gian-ác này (Ê-phê-sô 6:11-13, 17, NW).
Kötülük işleyenlerin, Tanrı’nın yardımıyla O’nun gözünde temiz duruma gelmesi mümkündür.
Với sự giúp đỡ của Đức Chúa Trời, những người phạm tội có thể trở nên trong sạch trước mặt ngài.
Onlara göre, eğer Tanrı varsa ve Mutlak Güce Sahip, sevgi dolu biriyse, dünyada acı ve kötülüklerin olması bir çelişkidir.
Họ nghĩ rằng nếu có Thượng Đế toàn năng và yêu thương, thì không thể giải thích được tại sao có sự ác và đau khổ trong thế gian.

Cùng học Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ kötülük trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.

Bạn có biết về Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là một ngôn ngữ được 65-73 triệu người nói trên khắp thế giới, khiến nó là ngôn ngữ được nói phổ biến nhất trong ngữ hệ Turk. Những người nói tiếng này phần lớn sống ở Thổ Nhĩ Kỳ, với một số lượng nhỏ hơn ở Síp, Bulgaria, Hy Lạp và những nơi khác ở Đông Âu. Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ cũng được nhiều người nhập cư đến Tây Âu, đặc biệt là ở Đức, sử dụng.